Local charges và một số phụ phí trong vận tải quốc tế

Quy trình vận tải gồm hàng hoá được xếp lên tàu ở cảng đi, vận chuyển đến cảng đích và dỡ hàng lên bãi container để giao cho khách hàng. Chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích được gọi là cước biển (ocean freight) và các loại phụ phí (surcharges). Ngoài ra, hãng tàu còn phải làm một số công việc để đưa hàng hoá xếp lên tàu ở cảng đi và dỡ hàng xuống bãi container ở cảng đến gọi là chi phí nội địa (local charges). Ở bài viết dưới đây Nghiệp vụ Logistics giới thiệu đến bạn Local Charges và một số phụ phí trong vận tải quốc tế.

Local Charges là gì?

LOCAL CHARGES là phí địa phương được trả tại cảng load hàng và cảng xếp hàng. Một lô hàng thì phí này cả shipper và consignee đều phải đóng. Phí này được thu theo hãng tàu và cảng.

15 loại phí phát sinh trong vận tại quốc tế

1. CIC- Phụ phí chuyển vỏ rỗng khóa học xây dựng thương hiệu tuyển dụng

Phụ phí mất cân đối vỏ container (Container Imbalance Charge) hay (Equipment Imbalance Surcharge), có thể hiểu nôm na là phụ phí chuyển vỏ rỗng.

Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu chợ thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu. Phí CIC là một loại phụ phí vận tải biển (Surcharges) không phải phí được tính trong Local Charge. nghiệp vụ hành chính nhân sự

2. EBS – Phụ phí xăng dầu

EBS là phụ phí xăng dầu (Emergency Bunker Surcharge) cho tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí “hao hụt” so sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu. Tương tự hàng đi châu Âu thì tính phí ENS (Entry Summary Declaration). Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển (Surcharge) không phải phí được tính trong Local Charges. chứng chỉ kế toán trưởng

3. THC- Phụ phí xếp dỡ tại cảng

Phí xếp dỡ tại cảng (Terminal Handling Charge) là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp đỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu…Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC. d. o

4. CFS – Phí làm hàng lẻ

Phí gom hàng lẻ (Container Freight Station fee) chỉ phát sinh đối với hàng lẻ (LCL). Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất/ nhập khẩu thì các công ty Consol/ Forwarder phải dỡ hàng hoá từ container đưa vào kho hàng lẻ hoặc ngược lại và họ thu phí CFS. hr tuyển dụng

5. Handling – Đại lý phí

Đại lý phí (Handling fee) do các Forwarder đặt ra để thu Shipper/ Consignee. Handling là quá  trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thoả thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan. học kế toán trưởng ở đâu tại tphcm

6. D/O fee – Phí lệnh giao hàng

Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu/ Forwarder  để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho ( hàng lẻ)/ làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu/ Forwarder phát hành một cái D/O và thế là họ thu phí D/O (Delivery Order fee). khóa học c&b

7. Bill fee, Documentation fee – Phí vận đơn, Phí chứng từ

Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một chứng từ gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường hàng không) và thu phí phát hành gọi là Bill fee, Documentation fee. tsl vgm

8. Các loại phí/ phụ phí khác

– COD (Change of Destination) – Phụ phí thay đổi nơi đến

Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…

– DDC(Destination Delivery Charge) – Phụ phí giao hàng tại cảng đến các loại vận đơn

Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Người gửi hàng không phải trả phí này vì đây là phí phát sinh tại cảng đích.

– PCS(Panama Canal Surcharge) – Phụ phí qua kênh đào Panama.

– PCS(Port Congestion Surcharge) – Phí tắc nghẽn cảng

Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thế làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn). học kế toán online

– PSS (Peak Season Surcharge) – Phụ phí mùa cao điểm

Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.

– SCS (Suez Canal Surcharge) – Phụ phí qua kênh đào Suez 

– Amendment fee – Phí chỉnh sửa B/L khóa học quản trị nhân sự tại tphcm

Ít khi áp dụng nhưng không áp dụng thì không nhanh giàu được. Đại khái là khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sửa một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu, forwarder chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa

– Telex Surrender Eee – Phí điện giao hàng: Phát sinh khi thực hiện Surrendered B/L

Trên đây Nghiệp vụ Logistics đã giúp các bạn nắm được local charges là gì và một số phụ phí trong vận tải quốc tế. Mong rằng bài viết hữu ích với bạn đọc!

Xem thêm:

Rate this post

By

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *